Nội dung với Safeguard C C1 .
Do điều kiện lịch sử của đất nước, thuật ngữ “người dân bản địa” không được sử dụng ở Việt Nam. Trong bối cảnh của nguyên tắc đảm bảo an toàn (c), Việt Nam sử dụng khái niệm "dân tộc thiểu số" thay cho "dân tộc bản địa".
Việt Nam là một quốc gia thống nhất với các nhóm dân tộc khác nhau[1]. Một nhóm dân tộc đa số ở Việt Nam được định nghĩa là “một nhóm dân tộc với dân số chiếm hơn 50% tổng dân số của cả nước theo khảo sát dân số quốc gia,” và một nhóm dân tộc thiểu số được định nghĩa là “một nhóm dân tộc với dân số nhỏ hơn dân số của nhóm dân tộc đa số trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”[2]Các nhóm dân tộc thiểu số này bao gồm các nhóm “rất ít dân”, được định nghĩa là “các nhóm dân tộc với dân số nhỏ hơn 10,000 người.[3]” Nhóm dân tộc đa số, người Kinh, chiếm hơn 86% dân số, trong khi 53 nhóm dân tộc chiếm 14% dân số cả nước. Các nhóm dân tộc thiểu số được phân bố khắp cả nước, chủ yếu ở các vùng núi cao. Ở Việt Nam, không có các khu vực “dành riêng cho người dân tộc”, hay các khu vực có thể được xem như là “lãnh thổ của người bản địa” như ở các nơi khác trên thế giới[4].
Việt Nam định nghĩa thành viên của các cộng đồng địa phương là các hộ dân và cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, ấp, buôn, phum, sóc hoặc các đơn vị tương đương, thường có những truyền thống và tập quán chung, và/hoặc cùng tổ tiên[5]. Các cộng đồng địa phương tại Việt Nam có thể bao gồm các hộ gia đình và cá nhân từ các nhóm dân tộc đa số hoặc các nhóm dân tộc thiểu số.
[1] Hiến pháp Việt Nam (2013), Điều 5.
[2] Nghị định của Chính phủ số 05/2011 / NĐ-CP, Điều 4 (2,3).
[3] Nghị định của Chính phủ số 05/2011 / NĐ-CP, Điều 4 (6).
[4] Báo cáo định kỳ của Việt Nam cho Ủy ban Quốc tế về Xoá bỏ Phân biệt chủng tộc (2011), trg.4.
[5] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Điều 3 (13); Luật Đất đai (2013), Điều 5 (3); Luật Lâm nghiệp (2017, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2019), Điều 2 (24).
Phần sau đây cung cấp thông tin theo bối cảnh, thể hiện sự phân bố của người dân tộc thiểu số trên khắp các tỉnh và khu vực đô thị của Việt Nam. Bao gồm tổng số người dân tộc thiểu số cũng như tỷ lệ sống trong khu vực dân tộc thiểu số. Tỉnh Sơn La có số lượng người dân tộc thiểu số cao nhất trong năm 2015, với tổng số 1.006.312 người.
Số lượng người dân tộc thiểu số tại các tỉnh của Việt Nam, 2015[1]
Tỉnh | Tổng số người dân tộc thiểu số | Tổng số người dân tộc thiểu số ở vùng dân tộc | Tỷ lệ phần trăm người dân tộc thiểu số sống ở vùng dân tộc |
Cả nước (63 tỉnh thành) | 13,386,330 | 11,959,384 | 89.34 |
Các tỉnh có rừng/khu vực thành thị | |||
Hà Giang | 709663 | 691336 | 97.42 |
Cao Bằng | 486318 | 486318 | 100 |
Bắc Kạn | 2764 | 2764 | 100 |
Tuyên Quang | 433832 | 401843 | 92.63 |
Lào Cai | 447473 | 425561 | 95.1 |
Điện Biên | 461359 | 449202 | 97.36 |
Lai Châu | 358879 | 358879 | 100 |
Sơn La | 1006312 | 979295 | 97.32 |
Yên Bái | 445858 | 420273 | 94.26 |
Hoà Bình | 625496 | 60004 | 95.93 |
Thái Nguyên | 339036 | 268013 | 79.05 |
Lạng Sơn | 641224 | 626472 | 97.7 |
Bắc Giang | 22299 | 19101 | 85.66 |
Phú Thọ | 234014 | 214803 | 91.79 |
Hà Nội | 92223 | 44708 | 48.48 |
Quảng Ninh | 148127 | 119434 | 80.63 |
Vĩnh Phúc | 4973 | 41094 | 82.63 |
Ninh Bình | 26015 | 21151 | 81.3 |
Thanh Hoá | 653309 | 618359 | 94.65 |
Nghệ An | 465709 | 443949 | 95.33 |
Hà Tỉnh | 2586 | 1119 | 43.27 |
Quảng Bình | 23534 | 21739 | 92.37 |
Quảng Trị | 82497 | 79462 | 96.32 |
Thừa Thiên Huế | 52599 | 48307 | 91.84 |
Quảng Nam | 133472 | 125317 | 93.89 |
Quảng Ngãi | 178876 | 174223 | 97.4 |
Bình Định | 40707 | 35892 | 88.17 |
Phú Yên | 57063 | 54229 | 95.03 |
Khánh Hoà | 68779 | 60426 | 87.86 |
Ninh Thuận | 137629 | 133556 | 97.04 |
Bình Thuận | 89906 | 75927 | 84.45 |
Kon Tum | 272152 | 257104 | 94.47 |
Gia Lai | 650816 | 625981 | 96.18 |
Đắk Lắk | 636491 | 588046 | 92.39 |
Đắk Nông | 170363 | 153584 | 90.15 |
Lâm Đồng | 318085 | 280147 | 88.07 |
Bình Phước | 178551 | 149712 | 83.85 |
Tây Ninh | 16382 | 1006 | 61.41 |
Bình Dương | 61492 | 6436 | 10.47 |
Đồng Nai | 179045 | 103366 | 57.73 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 24712 | 9036 | 36.57 |
Hồ Chí Minh | 450124 | 188084 | 41.78 |
Trà Vinh | 334924 | 301743 | 90.09 |
An Giang | 112575 | 90919 | 80.76 |
Kiên Giang | 240011 | 163507 | 68.12 |
Hậu Giang | 28948 | 15063 | 52.03 |
Sóc Trãng | 472428 | 432002 | 91.44 |
Bạc Liêu | 91634 | 58078 | 63.38 |
Cà Mau | 40425 | 10061 | 24.89 |
Các tỉnh không có rừng/khu vực thành thị | |||
Vĩnh Long | 27108 | 15753 | 58.11 |
Cần Thơ | 37062 | 12365 | 33.36 |
[1] Ủy ban Dân tộc. 2016. Kết quả điều tra thực trạng KT-XH 53 dân tộc thiểu số năm 2015. http://cema.gov.vn/ket-qua-dieu-tra-thuc-trang-kt-xh-53-dan-toc-thieu-so-nam-2015.htm
Nội dung chưa được cập nhật