Duyệt chuyên mục
- E1
- E1.1
- E2
- E2.1
Việc chuyển đổi rừng tự nhiên được quy định tại Việt Nam như thế nào?
- E2.2
Chương trình REDD+ quốc gia hỗ trợ việc thực hiện không chuyển đổi rừng tự nhiên như thế nào?
- E3
- E3.1
Chương trình REDD+ Việt Nam hỗ trợ việc bảo tồn rừng tự nhiên và đa dạng sinh học như thế nào?
- E4
Khuyến khích bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên và đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái
- E4.1
- E5
- E5.1
Việt Nam nỗ lực tăng cường các lợi ích về môi trường và xã hội từ REDD+ như thế nào?
- E5.2
Xu hướng xã hội và môi trường tại các khu vực có rừng tại Việt Nam là gì?
Nội dung với Safeguard E E1 .
Khung pháp lý của Việt Nam phân biệt rừng tự nhiên với rừng trồng dựa trên nguồn gốc của rừng. Rừng tự nhiên được định nghĩa rõ ràng là “rừng tồn tại trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên”. [1] Rừng tự nhiên được phân thành hai loại: rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Trong khi rừng nguyên sinh là rừng mà chưa hoặc ít bị ảnh hưởng bởi con người hoặc các thảm họa tự nhiên và có một cấu trúc tương đối ổn định, thì các khu rừng thứ sinh đều bị ảnh hưởng bởi con người hoặc thiên tai, dẫn đến những thay đổi trong cấu trúc của chúng. Rừng thứ sinh bao gồm rừng phục hồi tự nhiên là rừng được hình thành thông qua tái sinh tự nhiên (sử dụng các loài bản địa) trên diện tích đất rừng đã bị mất do mở rộng đất canh tác, cháy rừng, khai thác cạn kiệt, và rừng sau khai thác là rừng đã bị khai thác gỗ hoặc các lâm sản khác.
[1] Thông tư số 34/2009 / TT-BNNPTNT (2009) của Bộ NN & PTNT, Điều 5; Luật Lâm nghiệp (2017), Điều 2 (6).
Việt Nam định nghĩa đa dạng sinh học là sự phong phú của các gen, sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên [1].
[1] Theo Điều 3 (5) của Luật Đa dạng sinh học năm 2008