Safeguard D Detail

Nội dung với đánh dấu (tag) address times .


Các bên liên quan tại Việt Nam được xác định thông qua một số hình thức (ví dụ luật lâm nghiệp và luật đa dạng sinh học); thông qua phân tích các bên liên quan khi xây dựng đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực thi REDD+ - dự án FCPF và trong quá trình xây dựng Chương trình REDD+ quốc gia (Chương trình UN-REDD hỗ trợ).

Phân tích các bên liên quan được thực hiện thông qua nghiên cứu tổng quan tài liệu, và các hội thảo, phỏng vấn vào năm 2014, dựa trên các nguyên tắc về quản trị có sự tham gia, xem xét các lợi ích và ảnh hưởng của các bên liên quan tham gia vào Chương trình hành động REDD + Quốc gia và các Kế hoạch Hành động REDD+ cấp tỉnh và đưa ra các khuyến nghị cho các bên liên quan để thực hiện các kế hoạch này[1].

[1] UN-REDD (2014) Phân tích các bên liên quan và sự tham gia của các bên liên quan trong việc thực hiện Chương trình hành động REDD quốc gia ở Việt Nam.


Các bên liên quan chính sau đây đã được xác định:
i. Các cơ quan dân bầu, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và các ủy ban trực thuộc các cơ quan này như Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội.
ii. Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ gồm Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan và các cơ quan, đơn vị chuyên môn.
iii. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan, lực lượng chuyên ngành có liên quan như các cơ quan chuyên trách bảo vệ rừng và phát triển rừng cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở cấp xã.
iv. Chủ rừng[1] bao gồm:

a. Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được giao quản lý rừng, hoặc được Nhà nước giao đất để phát triển rừng.

b. Các tổ chức kinh tế (kể cả doanh nghiệp nhà nước, tư nhân) được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, đất lâm nghiệp để phát triển rừng hoặc có quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được Nhà nước công nhận hoặc được trao quyền.

c. Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao, cho thuê rừng, đất lâm nghiệp để phát triển rừng hoặc có quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được Nhà nước công nhận hoặc được trao quyền.

d. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, đất để phát triển rừng.
e. Các tổ chức tham gia nghiên cứu khoa học lâm nghiệp, phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề được Nhà nước giao rừng, đất để phát triển rừng.

f. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và được Nhà nước giao đất, cho thuê rừng để phát triển rừng.

g. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và được Nhà nước cho thuê rừng để phát triển rừng.

v. Các cộng đồng dân cư thôn được giao rừng. [2]

vi. Đối tượng được hưởng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng[3], kể cả chủ rừng như đã nêu ở phần (iv) và (v) ở trên, cũng như các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn đã ký hợp đồng bảo vệ rừng ổn định và lâu dài với các chủ rừng là các tổ chức nhà nước.
vii. Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sống ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở vùng dân tộc và miền núi, thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên; trồng rừng, lâm sản ngoài gỗ trên đất dự kiến ​​phát triển rừng và được Nhà nước giao rừng bảo vệ theo hợp đồng.
[4]

viii. Các đơn vị quản lý và các tổ chức được giao quản lý các khu bảo tồn.[5]

ix. Cộng đồng địa phương, hộ gia đình và cá nhân sống trong hoặc gần khu bảo vệ rừng và vùng đệm.

x. Các tổ chức xã hội dân sự, bao gồm các hiệp hội trên toàn quốc từ trung ương đến địa phương đại diện cho phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh và thanh niên, các hiệp hội, mạng lưới và các tổ chức ở cấp trung ương và địa phương tập trung vào khoa học, công nghệ, giảm nghèo, phát triển bền vững và các ngành, lĩnh vực liên quan khác.

xi. Các bên liên quan đến các chuỗi giá trị hàng hóa nông nghiệp và thủy sản như cà phê, cao su, tôm, sắn, hồ tiêu v.v bao gồm:

  1. Các bên liên quan thuộc thành phần sở hữu nhà nước, tư nhân, các nhà sản xuất nhỏ và các đối tượng khác trong chuỗi giá trị dành cho các loại hàng hóa này;
  2. Các hiệp hội kinh doanh và các tổ chức liên quan như Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội sản xuất và xuất khẩu hải sản Việt Nam (VASEP), Hiệp hội cà phê và ca cao Việt Nam (VICOFA), Hiệp hội cao su Việt Nam và Ban điều phối cà phê Việt Nam (VCCB).

xii. Các tổ chức tài chính, Quỹ nhà nước và các nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp tín dụng và các dịch vụ tài chính khác đóng góp cho môi trường tài chính và kinh tế được tăng cường để phát triển rừng.

xiii. Truyền thông, với việc minh bạch và cung cấp thông tin về REDD+.

[1] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Điều 5. Lưu ý rằng Luật Lâm nghiệp (2017, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2019), Điều 8, bao gồm “các cộng đồng địa phương” là một chủ rừng. Danh mục “người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam” không còn nằm trong danh mục các chủ rừng trong Luật mới.
[2] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Điều 3 và Phần 3.
[3] Nghị định số 99/2010 / NĐ-CP của Chính phủ, Điều 8.
[4] Nghị định số 75/2015 / NĐ-CP của Chính phủ, Điều 2.
[5] Theo Luật Đa dạng sinh học (2008).


Các chính sách, luật và quy định của Việt Nam đã nêu ra những yêu cầu chi tiết về các kiểu thông tin được chia sẻ và các cơ chế tham gia cho các bên liên quan trong phát triển, hoạch định và quản lý chính sách và luật cho ngành lâm nghiệp. Những yêu cầu này cũng có thể được áp dụng cho quá trình xây dựng và thực hiện NRP và các PRAP.

Các cơ quan xây dựng các quy hoạch tổng thể và kế hoạch sử dụng đất được yêu cầu tổ chức các cuộc tham vấn. [1] Chiến lược phát triển lâm nghiệp (2006-2020)[2], Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển Rừng (2011-2020)[3], và Chương trình mục tiêu về phát triển rừng bền vững (2016-2020)[4],  nhấn mạnh vai trò của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Lập kế hoạch phát triển lâm nghiệp được yêu cầu phải có sự tham gia và dân chủ, đảm bảo minh bạch và bình đẳng giới, có sự tham gia của người dân địa phương và đồng bào các dân tộc thiểu số để họ có thể được giao quyền trong quản lý, bảo vệ và phát triển tất cả các loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) [5]. Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường được yêu cầu phải xem xét ý kiến đóng góp của người dân trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.[6] Trong quá trình xây dựng các văn bản pháp lý, các cơ quan soạn thảo phải cho phép công chúng (các tổ chức và cá nhân khác), hoặc các “chủ thể bị ảnh hưởng trực tiếp,” được đóng góp ý kiến về dự án.[7]

Người dân có quyền được biết, được đóng góp ý kiến, được quyết định, được thực hiện và giám sát dân chủ ở cấp xã/phương, bao gồm quyền được đóng góp ý kiến về:

  • Các dự thảo về phát triển kinh tế - xã hội ở cấp xã/phương; các phương án tái cấu trúc kinh tế và sản xuất; các đề án phát triển về canh tác định canh, định cư, và các khu kinh tế mới; các phương án phát triển sản xuất và dây chuyền kinh doanh cấp xã.
  • Các dự thảo kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các kế hoạch và điều chỉnh về quản lý và sử dụng đất ở cấp xã.
  • Các dự thảo kế hoạch về thực hiện các chương trình và dự án ở các địa phương cấp xã; các chủ trương và đề án về đền bù và hỗ trợ giải toả đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư; những đề án về quy hoạch khu dân cư.
  • Các dự thảo đề án về việc thành lập, sát nhập, phân chia các đơn vị hành chính, điều chỉnh các ranh giới hành chính liên quan trực tiếp đến địa phương cấp xã.[8]

Bộ TN &MT, Sở TN&MT trong phạm vi địa phương mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm việc tham gia của các bên liên quan. Các cơ quan này cũng có trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, thẩm định và phê duyệt các đánh giá tác động môi trường – xã hội. Bộ NN&PTNT, các Sở NN&PTNT trong phạm vi địa phương mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, bảo đảm sự tham gia của các bên liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh. Ban quản lý rừng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch quản lý rừng cấp cơ sở, bảo đảm sự tham gia của các bên liên quan.

 

[1] Luật Đất đai (2013), Điều 43; Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP của Chính phủ.

[2] Chiến lược phát triển rừng (2006-2020

[3] Quy hoạch Tổng thể Lâm nghiệp (2011-2020)

[4] Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển rừng bền vững

[5] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Điều 13; Luật Lâm nghiệp (2017) Điều 10; Nghị định số 23/2006 / NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 05/2007 / TT-BNN của Bộ NN & PTNT; Thông tư số 38/2014 / TT-BNN của Bộ NN & PTNT, Điều 6 & 8; Thông tư số 56/1999 / BNN-KL và Bộ NN & PTNT Thông tư số 70/2007 / TT-BNN.

[6] Luật Bảo vệ môi trường (2014), Điều 11; Nghị định số 18/2015 / NĐ-CP, Điều 12.

[7] Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2015), Điều 57, 86, 97, 101 và 113.

[8] Pháp lệnh Quốc hội số 34/2007 / PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

 


Một trong năm nguyên tắc hướng dẫn Chương trình REDD+ quốc gia của Việt Nam là: ‘Đảm bảo tính nhất quán của Nhà nước trong việc chỉ đạo, quản lý và điều phối; tối ưu hóa sự tham gia và giám sát các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng, sử dụng các cơ chế hợp tác quốc tế hiệu quả trong việc xây dựng và thực hiện Chương trình REDD+[1].
Các hướng dẫn quốc gia [2] về xây dựng kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) cũng đưa ra nguyên tắc tham gia của các bên liên quan trong việc xây dựng PRAP, quy định “quá trình xây dựng PRAP phải đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan, đại diện các sở ban ngành cấp tỉnh”

[1] NRP 2017, Quyết định số 419 / QĐ-TTg ngày 5/4/2017.

Phiên bản tiếng Việt:

http://vietnam-redd.org/Upload/Download/File/QD419_NRP_2030_1923.pdf;

Phiên bản tiếng Anh: http://vietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/Library-GovernmentDocuments/419%20NRP%202030%20En.pdf
[2] Quyết định số 5414/2015 / QĐ-BNN-TCLN của Bộ NN & PTNT.

Tiếng Việt: http://vietnam-redd.org/Upload/Download/File/5414_QĐ-BNN-TCLN_PRAP_guidelines_5755.pdf;

Tiếng Anh: http://vietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/Library-GovernmentDocuments/Decision%205414.PRAPguidelines.EN.pdf


Một số cơ chế về sự tham gia của các bên liên quan áp dụng trong việc xây dựng và thực thi Chương trình REDD+ quốc gia:

  • Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo trước và được thông tin đầy đủ (FPIC), Việt Nam đã thông qua[1], quy định trong Nguyên tắc ĐBAT C (C2.2.2), và đã được xem xét tới trong quá trình xây dựng Chương trình REDD+ quốc gia tại Việt Nam
  • Hướng dẫn quốc gia xây dựng PRAP bao gồm hướng dẫn cụ thể về sự tham gia của các bên liên quan trong các bước khác nhau của quá trình xây dựng PRAP, thông qua tổ công tác xây dựng PRAP, hội thảo tham vấn, khảo sát thực địa để xác minh các chính sách và biện pháp REDD+ được đề xuất và thu thập ý kiến về dự thảo PRAP[3].
  • Cơ chế trao đổi và chia sẻ thông tin (xem Nguyên tắc ĐBAT B1.1)
  • Cơ chế chia sẻ lợi ích (xem Nguyên tắc ĐBAT B2.3)

Trong Chương trình giảm phát thải khu vực Bắc Trung Bộ, quá trình tham vấn các bên liên quan và giải trình việc tiếp thu các ý kiến góp ý trong quá trình xây dựng Chương trình đã được đưa vào trong nội dung của văn kiện chương trình, tháng 1 năm 2018[4], bao gồm:

  • Thiết kế và thực hiện các hoạt động dựa trên thực địa có sự tham gia ;
  • Đánh giá nhu cầu REDD + và Báo cáo sàng lọc xã hội ở cấp quản lý rừng, bao gồm tham vấn với cộng đồng địa phương;
  • Sự tham gia của cộng đồng trong việc chuẩn bị các kế hoạch quản lý, bao gồm các quan hệ đối tác chính thức dựa trên các trách nhiệm và lợi ích bảo vệ được chia sẻ hợp tác;
  • Tham vấn tại địa phương theo FPIC;
  • Bầu cử tại các thôn để lựa chọn các đại diện tham gia các cuộc họp ACMA;
  • Chuyên gia tham gia hỗ trợ các quy trình có sự tham gia cho ACMA và các kế hoạch chia sẻ lợi ích.


[1] UNDRIP (2007).
[2] NRP 2017, Quyết định số 419 / QĐ-TTg ngày 5/4/2017. Phiên bản tiếng Việt: http://vietnam-redd.org/Upload/Download/File/QD419_NRP_2030_1923.pdf; Phiên bản tiếng Anh: http://vietnam-redd.org/Upload/CMS/Content/Library-GovernmentDocuments/419%20NRP%202030%20En.pdf
[3] Bộ NN & PTNT (2015) số 5414 / QĐ-BNN-TCLN Quyết định phê duyệt hướng dẫn xây dựng PRAP, ngày 25 tháng 12 năm 2015, Bộ NN & PTNT.
[4] Tài liệu chương trình giảm phát thải (ER-PD). Ngày đệ trình: 5 tháng 1 năm 2018